PHƯƠNG PHÁP LY TRÍCH HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU (PRP) TRONG THẨM MỸ DA

12/09/2022

                                                                                                                                            BS CK II Từ Tuyết Tâm

                                                                                                                                       Bệnh viện Da liễu TP Cần Thơ

1. ĐẠI CƯƠNG

Huyết tương giàu tiểu cầu (Platelet Rich plasma: PRP) được định nghĩa là sản phẩm huyết tương có chứa nồng độ tiểu cầu cao hơn mức bình thường được thực hiện bằng cách lấy máu của người cần điều trị đem đi ly tâm, sau quá trình ly tâm, những tiểu cầu sẽ sẽ được chiết tách ra và tiếp tục được kích hoạt để đạt nồng độ tiểu cầu tăng lên gấp 2,5 đến 9 lần. Tiểu cầu sau khi được kích hoạt sẽ phóng thích những yếu tố tăng trưởng có tác dụng phục hồi, sữa chữa, tái tạo mô trong cơ thể.

2. LỊCH SỬ

Khái niệm về phương pháp PRP bắt đầu từ lĩnh vực của huyết học. Vào những năm 1970, các nhà huyết học đã dùng thuật ngữ PRP để mô tả huyết tương giàu tiểu cầu, ban đầu được sử dụng như một sản phẩm truyền máu để điều trị bệnh nhân giảm tiểu cầu. Mười năm sau, PRP bắt đầu được sử dụng trong phẫu thuật xương gò má nhờ vào đặc tính kháng viêm, kích thích sự tăng sinh tế bào. Sau đó, PRP đã được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực cơ xương nhất là trong những chấn thương do thể thao. Ngoài ra, PRP còn được ứng dụng trong phẫu thuật tim, phẫu thuật nhi khoa, phụ khoa, tiết niệu, phẫu thuật thẩm mỹ và nhãn khoa. Trong những năm gần đây, PRP đã được ứng dụng trong ngành da liễu để điều trị các vết thương mạn tính, khó lành, đặc biệt là trong lĩnh vực da thẩm mỹ như: sửa chữa sẹo, trẻ hóa da và rụng tóc.

3. VAI TRÒ CÁC YẾU TỐ TĂNG TRƯỞNG

Tiểu cầu được hoạt hóa giải phóng ra các yếu tố tăng trưởng, các yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc phục hồi các tổn thương, kích thích sửa chữa, tái tạo các tế bào, mô bị tổn thương.

                   Vai trò của các yếu tố tăng trưởng từ tiểu cầu

Yếu tố tăng trưởng

Vai trò

Transforming growth factor-beta (TGF-β)

Thu hút các đại thực bào

-Kích thích các tế bào nội sinh

- Tăng cường tổng hợp chất nền ngoại bào, đặc biệt là collagen I

Vascualr endothelial growth factor (VEGF)

Thúc đẩy quá trình hình thành mạch

Hepatocyte growth factor (HGF)

Kích thích hình thành mạch máu mới

Keratinocyte growth factor (KGF)

Kích thích sự phát triển của tế bào biểu mô

Interleukins (IL-6, IL-7, IL-8)

Giảm viêm

Basic fibroblast growth factor (bFGF)

Điều hòa quá trình hình thành mạch máu mới

Kích thích tăng sinh nguyên bào sợi

Insulin-like growth factor (IGF)

Điều hòa sự phát triển và phân chia của tế bào

Yếu tố liên quan đến quá trình hình thành và phát triển xương

Platelet-derived growth factor (PDGF)

Điều hòa sự tăng trưởng và phân chia của tế bào

Kích thích sự phân chia các nguyên bào sợi, hóa hướng động đại thực bào, bạch cầu trung tính

Tăng cường lắng đọng các chất nền ngoại bào

Thúc đẩy nhanh chóng quá trình chữa lành vết thương

 

 

4. ỨNG DỤNG PRP TRONG DA LIỄU

  • Trẻ hóa da, làm tăng độ săn chắc, tăng tính đàn hồi cho da, giảm nếp nhăn.
  • Làm mờ sẹo, xóa sẹo, vết rạn da.
  • Cải thiện sắc tố da, làm da tươi sáng hơn.
  • Làm lành vết thương mạn tính, khó lành.
  • Điều trị rụng tóc

Ngoài ra có thể kết hợp PRP với các phương pháp khác như:

  • PRP có thể phối hợp với chuyển mỡ để tăng thể tích vùng bị mất, cải thiện nếp nhăn và sẹo lõm do mụn hay sẹo do chấn thương trên khuôn mặt,
  • Kết hợp tiêm làm đầy (filler) làm trè hóa khuôn mặt
  • Kết hợp laser phân đoạn làm cải thiện độ đàn hồi da, tăng mật độ collagen, làm lành vết thương.
  • PRP phối hợp lăn kim điều trị rạn da, thúc đẩy da phát triển dày hơn.

5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Các rối loạn máu và rối loạn tiểu cầu
  • Tiểu đường
  • Mắc bệnh nhiễm trùng: Sốt, cảm cúm, phát ban
  • Các bệnh toàn thân: hiễm trùng huyết, nhiễm trùng cấp tính và mãn tính, bệnh gan mãn tính.
  • Dị ứng da vùng mặt
  • Bệnh ung thư đang hóa trị, điều trị với thuốc chống đông hoặc steroid
  • Bệnh nhân dùng aspirin hoặc thuốc kháng tiểu cầu

6. ĐỘ AN TOÀN

Là một phương pháp tự thân,  người ta chưa nhận thấy PRP có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào ngoài các phản ứng tại chỗ tiêm như đau hoặc nhiễm trùng và có thể tránh được với các biện pháp phòng ngừa thích hợp. PRP không làm lây truyền các bệnh nhiễm trùng như viêm gan B, C hoặc HIV. Tuy nhiên cũng có báo cáo các trường hợp bị chảy máu sau phẫu thuật do thiếu hụt yếu tố thrombin gây ra. Người ta còn nhận thấy v  iệc sử dụng CaCl2 làm chất kích hoạt đã giúp loại bỏ các rủi ro trên.

7. ƯU ĐIỂM

- Thành phần của sản phẩm PRP là những yếu tố được thu nhận trực tiếp từ chính cơ thể mình nên không có nguy cơ lây nhiễm, dị ứng hay đào thải.

- Không mất thời gian nghỉ dưỡng, người sử dụng có thể trở lại sinh hoạt bình thường ngay sau điều trị.

- Kết quả thấy được sau khoảng 3 tuần và tiếp tục tiến triển cho đến khoảng 18 tháng sau.

8. KẾT LUẬN

PRP đang được sử dụng như một lựa chọn điều trị mới cho các bệnh lý khác nhau trong lĩnh vực da thẩm mỹ. Có nhiều bằng chứng cho thấy PRP có hiệu quả và an toàn trong điều trị: lão hóa da, sữa chữa sẹo, rụng tóc, vết thương mạn tính, rạn da… Có thể sử dụng PRP phối hợp với các liệu pháp khác như laser, tiêm làm đầy, mesotherapy để làm tăng hiệu quả điều trị.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1.  Cheena Langer (2014),Platelet-Rich Plasma in Dermatology, JK Science,16 (4), pp. 147-150.
  2. Lauren C. Strazzulla (2018) ,An Overview of the Biology of Platelet-Rich Plasma and Microneedling as Potential Treatments for Alopecia Areata, Journal of Investigative Dermatology Symposium Proceedings,19, pp.21-24.
  3. Mahnaz Banihashemi1 (2014),Effect of Platelets Rich Plasma on Skin Rejuvenation,  International Journal of Pediatrics  Vol.2 (2),pp.55
  4. Puri N (2015), Platelet rich plasma in dermatology and aesthetic medicine. Our Dermatol Online,6(2), pp.207-211.
  5. Rubina Alves (2018), A Review of Platelet-Rich Plasma: History, Biology, Mechanism of Action and Classification, Skin Appendage Disord,4, pp.18–24.