23/02/2022
Rụng tóc là biểu hiện lâm sàng của rất nhiều bệnh. Mặc dù nguyên nhân rụng tóc được chẩn đoán dễ dàng trong một số trường hợp như rụng tóc hói nam hoặc rụng tóc mảng, nhưng việc chẩn đoán rụng tóc cũng như tìm nguyên nhân rụng tóc cần hỏi bệnh và thăm khám có hệ thống.
1. Phân loại rụng tóc:
Rụng tóc có thể được phân loại như khu trú hoặc lan tỏa và do sự hiện diện có hoặc không có sẹo.
Rụng tóc có sẹo (scarring alopecia) là kết quả của việc phá hủy nang lông. Nang tóc bị tổn thương không thể sửa chữa và thay thế bằng mô xơ. Một số bệnh về tóc cho thấy một mô hình hai pha trong đó rụng tóc không sẹo xuất hiện sớm trong quá trình của bệnh, và sau đó rụng tóc sẹo và rụng tóc vĩnh viễn xảy ra khi bệnh tiến triển. Rụng tóc sẹo có thể được chia nhỏ hơn thành các dạng tiên phát, với vị trí tác động của viêm chính là nang tóc, và dạng thứ phát, với nang bị phá hủy do viêm không đặc hiệu.
- Khuyết tật di truyền hoặc phát triển.
- Nhiễm khuẩn:
+ Vi khuẩn:vi khuẩn gây mủ, lao.
+ Nấm : nấm kerion.
+ Vi rút : zona.
+ Protozoa: leishmania (đơn bào).
- U sắc tố.
- Tổn thương do hoá học, bỏng và rụng tóc do các chấn thương khác.
- Các bệnh đặc biệt có tổn thương ở da đầu: lupus ban đỏ, liken phẳng, morphea, pemphigoid thành sẹo.
Rụng tóc không sẹo (non scaring alopecia):kết quả từ quá trình làm giảm hoặc làm chậm sự phát triển của tóc mà không làm hỏng nang tóc. Bệnh chủ yếu ảnh hưởng đến thân tóc (trichodystrophies) cũng được coi là chứng rụng tóc không triệu chứng.
- Rụng tóc androgen di truyền (Androgenetic alopecia).
- Rụng tóc thành đám (alopecia areata).
- Rụng tóc kết hợp bị bệnh toàn thân hoặc hệ thống.
- Rụng tóc telogen (Telogen effluvium).
- Rụng tóc anagen (Anagen effluvium).
- Giang mai (syphilis).
- Do tật nhổ tóc (trichotillomania)
- Rụng tóc kết hợp với các hội chứng di truyền.
* Kiểu rụng tóc:
- Rụng tóc lan tỏa: rụng tóc hói
- Rụng tóc khu trú:
+ Rụng tóc thành mảng: mảng tóc rụng tròn, chấm đen, tóc gãy
+ Rụng tóc do nấm: da đầu tổn thương vảy, tóc xén, mảng rụng lan to dần
+ Tật nhổ tóc: tóc dài ngắn xen kẽ, bệnh nhân giứt tóc
+ Rụng tóc sẹo: không có nang tóc, da nhẵn
- Rụng tóc đường biên: rụng tóc kéo, rụng tóc tam giác bẩm sinh, rụng tóc xơ hóa vùng trán, lichen phẳng
- Da đầu: vảy lan tỏa (gàu, mảng viêm ranh giới rõ với vảy vàng (viêm da dầu), mảng đỏ ranh giới rõ trên có vảy trắng (vảy nến), vảy tiết (chốc), chấy rận, sẹo
2. Tiếp cận chẩn đoán rụng tóc
- Hỏi bệnh: cấp/mạn (4 tháng), bẩm sinh/mắc phải, tiền sử gia đình, bệnh, thuốc, sau sinh, chế độ ăn, hóa trị
- Khám toàn trạng: Nữ : bất thường kinh nguyệt, béo phì, dấu hiệu nam tính), ảnh hưởng nang lông tuyến bã (da dầu, trứng cá, rậm lông, rụng tóc)
- Khám tóc không xâm lấn: quan sát bằng mắt, khám bằng tay, dermoscopy (trichoscopy), trichoscan
- Khám tóc bán xâm lấn: trichogram
- Kỹ thuật xâm lấn: sinh thiết
- Xét nghiệm khác: soi tươi tìm nấm, công thức máu, định lượng sắt huyết thanh, ferritin, TSH, FT3, FT4, test nhanh giang mai.